1. Giấy phép xây dựng có thời hạn là giấy phép gì?
Căn cứ Khoản 18 Điều 3 Luật Xây dựng 2014, sửa đổi, bổ sung năm 2020, Giấy phép xây dựng có thời hạn là giấy phép xây dựng cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng.
2. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đối với nhà ở riêng lẻ năm 2024
Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ ch
ức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập.
Theo đó, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 94 và các điểm b, c và d khoản 1 Điều 93 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020), cụ thể:
– Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Phù hợp với quy mô công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho từng khu vực và thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Phù hợp với mục đích sử dụng đất được xác định tại giấy tờ hợp pháp về đất đai của người đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn;
– Khi hết thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn và cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất, chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ.
Trường hợp quá thời hạn này mà quy hoạch xây dựng chưa thực hiện được, chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng công trình cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất. Việc hỗ trợ khi phá dỡ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
– Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử – văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;
– Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020), gồm:
+ Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có); bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác;
+ Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.
– Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020).
(Khoản 2 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 và khoản 3 Điều 94 Luật Xây dựng 2014, sửa đổi 2020).
3. Trường hợp nào xây dựng nhà ở không phải xin giấy phép xây dựng?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, chủ đầu tư không phải xin giấy phép xây dựng nhà ở nếu thuộc các trường hợp dưới đây:
– Nhà ở tại nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Nhà ở tại miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng.
- Thành phần hồ sơ:
Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng cho Trung tâm phục vụ hành chính công hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
STT | Hồ sơ | Ghi chú |
1 | Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu) | |
2 | Một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai | |
3 | 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy kèm theo bản vẽ thẩm duyệt trong trường hợp pháp luật về phòng cháy và chữa cháy có yêu cầu; báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp pháp luật về xây dựng có yêu cầu, gồm:
– Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất kèm theo sơ đồ vị trí công trình; – Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình; – Bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp nước, thoát nước, cấp điện; – Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề. |
- Cách thức thực hiện:
Hiện nay có 3 hình thức nộp: Trực tiếp, trực tuyến và dịch vụ bưu chính.
- Thời hạn thực hiện: Căn cứ theo Điều 102 Luật Xây dựng 2014sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 36 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, thời hạn giải quyết là 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Lệ phí cấp mới giấy phép xây dựng: (do UBND cấp tỉnh quy định, mức thu từng tỉnh, thành phố là khác nhau).
- Gia hạn giấy phép xây dựng:
Căn cứ khoản 1 Điều 99 Luật Xây dựng 2014, trước thời điểm giấy phép xây dựng hết hiệu lực khởi công xây dựng, nếu công trình chưa được khởi công thì chủ đầu tư phải đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng. Mỗi giấy phép xây dựng chỉ được gia hạn tối đa 02 lần. Thời gian gia hạn mỗi lần là 12 tháng. Khi hết thời gian gia hạn giấy phép xây dựng mà chưa khởi công xây dựng thì chủ đầu tư phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới.
Trường hợp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ hết hạn nhưng không thực hiện thủ tục để gia hạn giấy phép xây dựng thì sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng (Căn cứ khoản 3 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng).
Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Hoàng Quân về việc xin cấp mới Giấy phép xây dựng có thời hạn cho nhà ở riêng lẻ.